Giới thiệu tổng quan
Nền kinh tế biển bao gồm nhiều lĩnh vực quan trọng như kinh tế hàng hải, nuôi trồng, khai thác và chế biến thủy sản, công nghiệp dầu khí, du lịch biển, xây dựng khu kinh tế và công nghiệp tập trung, cũng như khu chế xuất ven biển liên quan đến các đô thị ven biển. Việc phát triển, nghiên cứu, ứng dụng, và chuyển giao khoa học - công nghệ liên quan đến khai thác và quản lý kinh tế biển đang đóng vai trò quan trọng.
Kinh tế biển và các vùng lân cận đang trở thành động lực quan trọng đối với sự phát triển của đất nước. Đầu tư vào hạ tầng là một phần quan trọng của quá trình này, cùng với việc cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho cộng đồng dân cư tại các khu vực ven biển. Nghiên cứu khoa học, các dự án điều tra cơ bản, và phát triển nguồn nhân lực chuyên sâu về biển đã mang lại nhiều kết quả tích cực trong lĩnh vực này.
Công tác quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên môi trường biển đang nhận được sự chú trọng đặc biệt. Biến đổi khí hậu và nước biển dâng đang được xem xét một cách nghiêm túc, và các biện pháp ứng phó được áp dụng để giảm thiểu tác động tiêu cực. Hệ thống chính sách, pháp luật và cơ cấu quản lý nhà nước liên quan đến biển và đảo đang từng bước được hoàn thiện để tăng cường hiệu lực và hiệu quả.
Mục đích của việc hình thành khu vực kinh tế biển
Thành lập các khu kinh tế biển đặt trọng điểm vào việc tạo ra các động lực kinh tế mạnh mẽ trong phạm vi cụ thể của quốc gia, dựa trên sự phát triển đa ngành để thúc đẩy tăng trưởng chung. Đặc biệt, mục tiêu là đẩy mạnh sự phát triển ở các vùng nghèo ven biển của Việt Nam. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư, đặc biệt là vốn đầu tư nước ngoài, nhằm mục đích thúc đẩy sự phát triển bền vững và toàn diện.
Theo hướng dẫn của Quyết định số 1353/QĐ-TTg năm 2008 và Quyết định số 1453/QĐ-TTg năm 2020, phương hướng quy hoạch xây dựng hệ thống 19 khu kinh tế ven biển được đề ra. Điều này nhằm định rõ các vùng cụ thể để phát triển, tạo ra một cơ sở hạ tầng kinh tế mạnh mẽ và đồng bộ, từ đó thúc đẩy hiệu quả và hiệu suất của các khu kinh tế biển trong chiến lược phát triển quốc gia.
Bản đồ hệ thống 19 khu vực kinh tế biển tại Việt Nam.
Định hướng phát triển của các khu vực kinh tế biển
1. Khu vực kinh tế Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh
Quy hoạch tổng thể xây dựng Khu kinh tế Vân Đồn - Định hình không gian phát triển đến năm 2040.
Với đặc điểm là một khu kinh tế biển đa ngành, đa lĩnh vực, Khu kinh tế Vân Đồn trở thành trung tâm công nghiệp giải trí với sự hiện diện của casino, các dịch vụ du lịch biển - đảo cao cấp, và cung cấp các dịch vụ tổng hợp. Nơi đây là cửa ngõ quan trọng cho giao thương quốc tế, sản xuất ra những sản phẩm độc đáo, hiện đại, chất lượng cao, và được đánh giá với thương hiệu mạnh mẽ, có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Khu kinh tế Vân Đồn đã được định hướng phát triển thành một đô thị biển đảo xanh, hiện đại và thông minh, đồng thời đảm bảo tính bền vững. Ngoài ra, vị trí địa lý của khu vực này cũng đặc biệt quan trọng về mặt an ninh quốc phòng, đóng góp vào sự đảm bảo an ninh cho quốc gia.
2. Khu vực kinh tế Quảng Yên – tỉnh Quảng Ninh
Bản đồ cập nhật Quy hoạch chung Thị xã Quảng Yên đến năm 2040.
Hướng phát triển của vùng Duyên hải Bắc Bộ nhằm trở thành trung tâm công nghiệp, dịch vụ, hậu cần cảng và đô thị hiện đại được định rõ. Đặc biệt, tập trung khai thác tiềm năng và lợi thế của quỹ đất nằm dọc hai bên tuyến đường ven sông, kết nối từ đường cao tốc Hạ Long – Hải Phòng đến thị xã Đông Triều. Mục tiêu là tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự phát triển của các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp phụ trợ, cũng như khu dịch vụ – du lịch – cảng. Tất cả những nỗ lực này đều đóng góp tích cực vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Quảng Ninh theo hướng hiện đại. Đồng thời, nó cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra động lực phát triển kinh tế – xã hội cho toàn bộ vùng Duyên hải Bắc Bộ và vùng Đông Bắc.
3. Khu vực kinh tế Đông Nam Quảng Trị – tỉnh Quảng Trị
Quy hoạch tổng thể phát triển không gian Khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị - Dự kiến đến năm 2035 và định hình tầm nhìn đến năm 2050.
Khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị được chia thành bốn khu vực phát triển cụ thể như sau:
Khu vực 1:
- Vị trí: Ở phía Đông Nam của khu kinh tế.
- Mô tả: Là trung tâm phát triển, khu vực này sẽ tập trung triển khai các dự án động lực, bao gồm trung tâm điện lực, khu phức hợp năng lượng, khu công nghiệp, khu đô thị, dịch vụ công cộng, khu hành chính, cảng biển nước sâu, và khu phi thuế quan.
Khu vực 2:
- Vị trí: Ở phía Đông Bắc sông Cửa Việt.
- Mô tả: Tập trung vào phát triển dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng ven biển và đô thị Cửa Việt, hỗ trợ cho khu vực trung tâm khu kinh tế.
Khu vực 3:
- Vị trí: Ở phía Tây Bắc sông Cửa Việt.
- Mô tả: Phát triển đầu mối hạ tầng cấp vùng, với trọng tâm là cảng hàng không sân bay Quảng Trị và hướng phát triển các dịch vụ cao cấp.
Khu vực 4:
- Vị trí: Ở phía Tây của khu kinh tế.
- Mô tả: Chú trọng vào phát triển nông nghiệp theo hướng công nghệ cao, dự trữ phát triển để mở rộng cho vùng trọng tâm và ổn định các điểm dân cư hiện hữu.
4. Khu vực kinh tế ven biển Thái Bình – tỉnh Thái Bình
Quy hoạch chung phát triển không gian Khu kinh tế Thái Bình - Định hình đến năm 2040 và tầm nhìn đến năm 2050.
Khu kinh tế Thái Bình bao gồm các khu chức năng như khu trung tâm điện lực Thái Bình; khu, cụm công nghiệp; khu cảng và dịch vụ cảng; khu du lịch nghỉ dưỡng và vui chơi giải trí; khu phân bố các vùng nuôi trồng thủy sản và rừng phòng hộ ven biển; khu dân cư, đô thị, dịch vụ, khu hành chính…
5. Khu vực kinh tế Ninh Cơ – tỉnh Nam Định
Dự án Tổ hợp thép xanh đang trong quá trình triển khai đầu tư tại khu vực bãi bồi ven biển huyện Nghĩa Hưng, do Tỉnh Nam Định và Tập đoàn Xuân Thiện đồng chủ trì xúc tiến.
Ngày 20/10/2023, Tỉnh Nam Định đã trình Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Khu kinh tế Ninh Cơ thông qua văn bản và đề án. Trong Tờ trình, UBND tỉnh Nam Định đã đề ra mục tiêu chung của Đề án như sau: "Xây dựng và phát triển Khu kinh tế Ninh Cơ trở thành khu kinh tế đa ngành, đa chức năng, đóng vai trò trọng điểm phát triển với tính đột phá, đồng thời là ngôi trường dẫn dắt cho kinh tế tỉnh Nam Định. Nó cũng được xác định là một cực phát triển quan trọng của tiểu vùng và trung tâm giao thương quốc tế, liên kết chặt chẽ với các thành phố, khu công nghiệp, điểm du lịch, trung tâm thương mại, và các cảng biển lớn thuộc phạm vi của tỉnh và tiểu vùng Nam Đồng bằng sông Hồng. Đồng thời, Đề án đặt ra những nguyên tắc về cơ chế và chính sách, đảm bảo sự minh bạch, thông thoáng và thân thiện với doanh nghiệp và cộng đồng dân cư. Khu kinh tế Ninh Cơ cũng được xác định là địa điểm nghiên cứu và triển khai các mô hình, dự án sản xuất mới trên địa bàn tỉnh Nam Định và trên toàn quốc."
6. Khu vực kinh tế Đình Vũ – Cát Hải – tỉnh Hải Phòng
Kế hoạch tổng thể xây dựng Khu kinh tế Đình Vũ – Cát Hải, bao gồm quy hoạch sử dụng đất và phân khu chức năng, với định hướng đến năm 2035 và tầm nhìn đến năm 2050.
Đình Vũ – Cát Hải là trung tâm kinh tế biển đa ngành, đa lĩnh vực, đóng vai trò quan trọng trong vùng duyên hải Bắc Bộ và cả nước. Nó bao gồm nhiều lĩnh vực quan trọng như kinh tế hàng hải (với trung tâm là sự phát triển các dịch vụ cảng), trung tâm công nghiệp, dịch vụ tài chính, ngân hàng, du lịch và thương mại. Đây là khu kinh tế có cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội hiện đại, đồng bộ, liên quan chặt chẽ đến bảo vệ môi trường, phát triển bền vững, đồng thời đảm bảo quốc phòng và an ninh.
7. Khu vực kinh tế Nghi Sơn – tỉnh Thanh Hóa
Bản đồ định hình chiến lược phát triển không gian Khu kinh tế Nghi Sơn đến năm 2025.
Khu kinh tế Nghi Sơn đã được phân chia thành 5 khu vực trong phạm vi vùng kinh tế. Trong số đó, đặc biệt tập trung vào sự phát triển của các ngành công nghiệp nặng và công nghiệp phụ trợ, tổng kho dầu thô và hóa chất, dịch vụ logistics, cảng biển. Ngoài ra, khu vực cũng chú trọng vào việc phát triển du lịch biển kết hợp với đô thị, khám phá du lịch sinh thái, xây dựng khu công nghiệp công nghệ cao, tập trung vào năng lượng tái tạo, và phát triển công nghiệp sạch. Đồng thời, cũng có sự chú ý đặc biệt đến việc chế biến các sản phẩm từ nguồn lâm nông sản trong khu vực.
8. Khu vực kinh tế Đông Nam Nghệ An – tỉnh Nghệ An
Sơ đồ chiến lược phát triển không gian đến năm 2040.
Cấu trúc phát triển không gian của Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An được chia thành ba vùng với các hướng phát triển nhất định. Điều này bao gồm việc tăng cường các dịch vụ logistics và hậu cần cảng trong một hướng, cũng như phát triển khu công nghiệp đô thị, dịch vụ, thương mại, và du lịch sinh thái biển trong các hướng khác.
9. Khu vực kinh tế Vũng Áng – tỉnh Hà Tĩnh
Bản vẽ mặt bằng tổng thể của Khu kinh tế Vũng Áng.
Khu kinh tế Vũng Áng, thuộc tỉnh Hà Tĩnh, đặc trưng với không gian kinh tế độc lập và là một khu kinh tế đa ngành, đa lĩnh vực. Nó bao gồm các lĩnh vực như công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch, đô thị, và nông lâm ngư nghiệp. Trong phạm vi này, có sự tập trung đặc biệt vào việc phát triển công nghiệp luyện kim, các ngành công nghiệp liên quan đến khai thác cảng biển, cũng như các ngành công nghiệp đòi hỏi sự sử dụng nhiều lao động và xuất khẩu.
10. Khu vực kinh tế Hòn La – tỉnh Quảng Bình
Kế hoạch tổng thể xây dựng Khu kinh tế Hòn La, tỉnh Quảng Bình đến năm 2030, bao gồm bản vẽ định hướng chiến lược phát triển không gian.
Khu kinh tế Hòn La, tọa lạc tại tỉnh Quảng Bình, được xây dựng như một khu kinh tế tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực, bao gồm công nghiệp, cảng biển, thương mại, dịch vụ, du lịch, đô thị, và nông lâm ngư nghiệp. Nó đồng thời là trung tâm kinh tế quan trọng của tỉnh với cơ sở hạ tầng đô thị hiện đại và đồng bộ. Với vai trò đầu tàu, khu kinh tế này thu hút đầu tư và là nguồn động lực quan trọng cho sự phát triển của các khu vực khác.
11. Khu vực kinh tế Chân Mây – Lăng Cô – tỉnh Thừa Thiên Huế
Kế hoạch tổng thể xây dựng Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô đến năm 2025.
Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô được xây dựng như một đô thị cảng và đầu mối giao thông biển quan trọng, chuyên cung cấp các dịch vụ cảng nước sâu và tổ chức phối hợp vận chuyển hàng hóa trong khu vực kinh tế trọng điểm của miền Trung. Đây là một trong những trung tâm giao thương quốc tế lớn và hiện đại, cũng như là trung tâm du lịch và nghỉ dưỡng quy mô quốc gia và quốc tế cho vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Đồng thời, nó còn là đô thị đang phát triển các ngành công nghiệp sạch và công nghiệp kỹ thuật cao.
12. Khu vực kinh tế mở Chu Lai – tỉnh Quảng Nam
Kế hoạch tổng thể xây dựng Khu Kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam đến năm 2035 và tầm nhìn đến năm 2050, được thể hiện qua bản vẽ định hướng phát triển không gian.
Quy hoạch tổng thể cho Khu kinh tế mở Chu Lai đã được điều chỉnh và phê duyệt với các điểm chính như sau:
- Khu phi thuế quan: Gồm một khu liên quan đến sân bay Chu Lai, một khu liên quan đến khu bến cảng Tam Hiệp và một khu liên quan đến khu bến cảng Tam Hòa.
- Các khu công nghiệp: Bao gồm các khu như Bắc Chu Lai, Tam Anh, Tam Hiệp và Tam Thăng.
- Khu cảng và logistics: Bao gồm khu bến Kỳ Hà và khu bến Tam Hiệp.
- Các khu du lịch dịch vụ: Tập trung tại các xã Tam Hòa, Tam Tiến thuộc huyện Núi Thành, cùng với xã Tam Thanh.
- Trung tâm đào tạo nghiên cứu: Được bố trí tại Khu đô thị Đông Tam Kỳ.
13. Khu vực kinh tế Dung Quất – tỉnh Quảng Ngãi
Kế hoạch tổng thể xây dựng Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2045 được thể hiện thông qua Sơ đồ định hướng phát triển không gian.
Toàn khu kinh tế được chia thành 05 phân khu chức năng chính nhằm quản lý và kiểm soát quá trình phát triển. Cụ thể, đây bao gồm:
· Phân khu đô thị, công nghiệp, dịch vụ Bắc Dung Quất
· Phân khu đô thị, công nghiệp, dịch vụ Châu Ổ – Bình Long
· Phân khu đô thị, công nghiệp, dịch vụ Nam Dung Quất
· Phân khu đô thị, dịch vụ Đông Nam Dung Quất
· Phân khu đô thị Lý Sơn
14. Khu vực kinh tế Nhơn Hội – tỉnh Bình Định
Bản đồ định hình không gian phát triển của Khu kinh tế Nhơn Hội.
Tổ chức không gian của khu kinh tế được xây dựng trên cơ sở sự phối hợp giữa bốn loại không gian cơ bản sau: không gian cảnh quan và dự trữ sinh thái, không gian dành cho sự phát triển công nghiệp, không gian phát triển du lịch và không gian phát triển đô thị và nông thôn. Trong đó, công nghiệp chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực như chế biến sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, và thủy sản, cùng với các ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, hàng điện tử và vật liệu xây dựng, dệt may, và xuất khẩu may mặc.
15. Khu vực kinh tế Nam Phú Yên – tỉnh Phú Yên
Bản đồ quy hoạch đất tỉnh Phú Yên đến năm 2040.
Hướng phát triển Khu kinh tế (KKT) Nam Phú Yên nhằm biến nó thành trung tâm kinh tế năng động của tỉnh Phú Yên. Điều này sẽ được thực hiện thông qua việc xây dựng một hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội hiện đại, đồng bộ; tạo ra không gian kiến trúc cảnh quan đô thị văn minh, tiên tiến, môi trường bền vững và sử dụng đất đai hiệu quả. KKT cũng sẽ được làm cơ sở pháp lý để triển khai các quy hoạch phân khu, cũng như quy hoạch chi tiết cho các khu chức năng và dự án đầu tư xây dựng trong Khu kinh tế.
Ngoài ra, có 3 trung tâm phát triển quan trọng bao gồm: Trung tâm đô thị sân bay, Trung tâm đô thị Hòa Vinh và Trung tâm đô thị thương mại ven biển. Đồng thời, còn có Tam giác phát triển du lịch phía Nam với 3 điểm tập trung là khu vực Biển Hồ – núi Đá Bia, khu lịch Mũi Điện – Bãi Môn và khu du lịch Hòn Nưa.
16. Khu vực kinh tế Vân Phong – tỉnh Khánh Hòa
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất và phân khu chức năng cho Khu kinh tế Vân Phong đến năm 2040, với tầm nhìn đến năm 2050.
Phát triển khu kinh tế tập trung chủ yếu vào hai khu vực chính:
· Khu vực Bắc Vân Phong: Bao gồm cảng trung chuyển quốc tế, cảng du lịch quốc tế, các công trình dịch vụ hậu cảng, các khu công nghiệp, các khu đô thị du lịch, và các khu đô thị tích hợp trong môi trường tự nhiên của khu rừng ngập mặn. Không gian này bao gồm cả cây xanh, mặt nước và khu vực đồi núi trên bán đảo.
· Khu vực Nam Vân Phong: Tập trung vào cảng nước sâu, các tổ hợp công nghiệp, khu lưu trữ, các khu đô thị và các khu dịch vụ du lịch.
17. Khu vực kinh tế Phú Quốc – tỉnh Kiên Giang
Sơ đồ Định hướng phát triển Đô thị Phú Quốc đến năm 2040.
Dựa trên Khu đô thị Dương Đông làm trung tâm, chiến lược phát triển các vùng của Phú Quốc được xác định như sau:
· Hướng Đông: Tập trung vào phát triển nông nghiệp và bảo tồn cảnh quan tự nhiên.
· Hướng Tây: Chú trọng vào việc phát triển các khu du lịch sinh thái và làng nghề truyền thống.
· Hướng Bắc: Tập trung vào bảo tồn rừng, cảnh quan, phát triển du lịch sinh thái, cùng với việc phát triển làng nghề phục vụ du lịch và nông nghiệp công nghệ cao.
· Hướng Nam: Tập trung vào phát triển du lịch hỗn hợp, du lịch sinh thái, đô thị cảng biển, sân bay quốc tế, bảo tồn rừng phòng hộ, công viên chuyên đề, và khu tưởng niệm Nhà tù Phú Quốc.
18. Khu vực kinh tế Định An – tỉnh Trà Vinh
Kế hoạch về việc sử dụng đất và phân khu chức năng cho Khu kinh tế Định An đến năm 2030 thông qua sơ đồ quy hoạch.
Không gian phát triển của khu kinh tế tập trung chủ yếu về hai hướng Bắc – Nam của kênh đào Trà Vinh được mô tả như sau:
· Hướng Bắc Kênh đào Trà Vinh: Bao gồm khu phi thuế quan, khu hành chính, khu đô thị, các khu du lịch và dịch vụ dân cư, cùng với các khu công nghiệp và khu du lịch.
· Hướng Nam Kênh đào Trà Vinh: Bao gồm khu tái định cư và việc quy hoạch vùng để phát triển dự trữ công nghiệp lớn và các dịch vụ liên quan. Ngoài ra, còn phát triển nông – lâm – ngư nghiệp, bảo vệ môi trường, và xây dựng các điểm dân cư nông thôn mới.
19. Khu vực kinh tế Năm Căn – tỉnh Cà Mau
Lên kế hoạch tổng thể cho Khu kinh tế Năm Căn đến năm 2030, với tầm nhìn mở rộng đến năm 2050.
Khu kinh tế Năm Căn được phát triển với những ngành chủ chốt bao gồm công nghiệp cơ khí, đóng mới và sửa chữa tàu biển, lắp ráp máy, điện tử, công nghiệp chế biến hàng thủy sản xuất khẩu, công nghiệp và dịch vụ dầu khí, may mặc, vật liệu xây dựng, sản xuất hàng tiêu dùng, cùng với các ngành công nghiệp bổ trợ khác.
Tổng kết
Khu kinh tế biển tại Việt Nam đang nổi lên như một lĩnh vực có tiềm năng lớn trong tương lai, mang lại nhiều cơ hội phát triển và góp phần tích cực cho nền kinh tế quốc gia. Với hơn 3000km bờ biển và vị trí đắc địa, cùng với nguồn tài nguyên phong phú và đa dạng, Việt Nam đang sở hữu một lợi thế lớn về phát triển kinh tế biển, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và cải thiện đời sống của người dân.
Để khai thác tối đa tiềm năng của khu kinh tế biển, Việt Nam đã và đang đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực, và thúc đẩy nghiên cứu và phát triển khoa học kỹ thuật. Hợp tác quốc tế và việc xây dựng các mối quan hệ đối tác trong lĩnh vực kinh tế biển cũng được coi là yếu tố quan trọng.
Tuy nhiên, Việt Nam cũng đang đặt sự chú ý đặc biệt vào việc bảo vệ môi trường biển, quản lý nguồn lực một cách bền vững, và đảm bảo rằng sự phát triển kinh tế biển không ảnh hưởng độc hại đến sinh quyển biển.
Để tận dụng được tài nguyên "mặt tiền Biển Đông" và biến chúng thành nguồn lực phát triển đất nước, cần có sự động viên từ bàn tay, trí óc và ý chí mạnh mẽ của con người thông qua tầm nhìn và khả năng lãnh đạo của giới tinh hoa và các nhà lãnh đạo xã hội trong thời đại công nghệ đang phát triển ngày nay.