Thuế GTGT áp dụng cho hoạt động cho thuê đất được tính như thế nào? Trong năm 2023, liệu có có sự giảm thuế GTGT đối với cho thuê đất không? Hãy cùng ATM NHÀ khám phá thêm thông tin này ngay nhé!
Chính phủ vừa mới ban hành Nghị định 44/2023/NĐ-CP về giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) áp dụng cho các danh mục hàng hóa và dịch vụ. Vì vậy, câu hỏi đặt ra là liệu cho thuê đất có được hưởng chế độ giảm thuế GTGT hay không? Dưới đây, bạn sẽ tìm thấy thông tin chi tiết về chính sách giảm thuế GTGT năm 2023 cũng như quy định về thuế GTGT áp dụng cho việc cho thuê đất, giúp các cá nhân, hộ kinh doanh và doanh nghiệp có thể tham khảo và hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Giảm thuế GTGT năm 2023 chính sách như thế nào?
Vào ngày 30/06/2023, Chính phủ đã thông qua Nghị định số 44/2023/NĐ-CP, về việc thi hành chính sách giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo hướng dẫn của Nghị quyết số 101/2023/QH15 của Quốc Hội, được ban hành ngày 24/06/2023. Điều 1 của Nghị định này tập trung vào việc giảm thuế GTGT đối với các nhóm hàng hóa và dịch vụ đang áp dụng thuế suất 10%, với một số ngoại lệ cụ thể.
Lưu ý nghĩa vụ thuế khi cho thuê đất năm 2023
Nguồn thông tin Thư viện pháp luật cập nhật, theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP, có hai phương thức tính thuế GTGT được quy định như sau:
- Cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT bằng cách khấu trừ, sẽ áp dụng thuế GTGT ở mức 8% đối với các nhóm hàng hóa và dịch vụ áp dụng thuế 10%, với một số ngoại lệ được nêu rõ trong khoản 1 của Điều 1 nêu trên.
- Cơ sở kinh doanh, bao gồm cả cá nhân và hộ kinh doanh, tính thuế GTGT theo tỷ lệ phần trăm (%) trên doanh thu và sẽ được giảm 20% từ tỷ lệ % đó để tính thuế GTGT khi xuất hóa đơn đối với các hàng hóa và dịch vụ được quy định giảm thuế GTGT trong khoản 1 của Điều 1 nêu trên.
Cho thuê đất được giảm thuế GTGT hay không?
Căn cứ vào Nghị định 44/2023/NĐ-CP và các quy định liên quan, cho thuê đất được xem xét như một hoạt động kinh doanh bất động sản. Và theo Điều 3 của Luật Kinh doanh bất động sản 2014 (số 66/2014/QH13), nó được mô tả rõ là một lĩnh vực đầu tư vốn với nhiều hoạt động liên quan như cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản, cùng với mục đích sinh lợi.
Hơn nữa, Điều 107 của Bộ luật Dân sự 2015 (số 91/2015/QH13) xác định rằng bất động sản bao gồm đất đai, nhà cửa, công trình xây dựng gắn liền với đất đai và tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà cửa, công trình xây dựng, cũng như các tài sản khác theo quy định của pháp luật. Từ đó, việc cho thuê đất được xem xét là một phần của lĩnh vực bất động sản. Vì thế cho thuê đất không thuộc vào trường hợp được giảm thuế GTGT theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP như đã quy định trong các quy định pháp luật liên quan.
Cho thuê đất không thuộc vào trường hợp được giảm thuế GTGT theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP
Cho thuê đất phải đóng các loại thuế nào?
Doanh thu cá nhân cho thuê đất bao gồm các hoạt động cơ bản sau:
- Cho thuê mặt bằng, nhà cửa, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi, ngoại trừ dịch vụ lưu trú.
Cho thuê mặt bằng, nhà cửa thuộc doanh thu cá nhân cho thuê đất
- Cho thuê các phương tiện giao thông vận tải, máy móc, thiết bị mà không bao gồm sự cung cấp người điều khiển, cùng với các tài sản khác mà không đi kèm dịch vụ đi kèm.
Dịch vụ lưu trú không được xem là một phần của hoạt động cho thuê tài sản và bao gồm:
- Cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho du khách và khách vãng lai.
- Cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn, nhưng không bao gồm căn hộ dành cho sinh viên, công nhân và các đối tượng tương tự.
Trong trường hợp này:
- Nếu cá nhân cho thuê đất và tài sản của họ phải đóng thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán, thì cá nhân sẽ phải khai thuế cho từng hợp đồng riêng biệt, hoặc có thể tổng hợp khai thuế cho nhiều hợp đồng trên cùng một tờ khai nếu tài sản cho thuê nằm trong cùng phạm vi quản lý thuế của một cơ quan Thuế.
- Đối với cá nhân cho thuê đất, nếu không có phát sinh doanh thu trong suốt 12 tháng liên tiếp trong năm dương lịch (bao gồm cả trường hợp có nhiều hợp đồng cho thuê), và mức doanh thu từ việc cho thuê đất không vượt quá 100 triệu đồng trong năm, thì cá nhân đó sẽ được miễn thuế GTGT và thuế thu nhập cá nhân (TNCN).
Cá nhân cho thuê đất sẽ phải đóng các khoản bao gồm:
- Thuế môn bài: Thu nhập trên 500 triệu đồng/năm nộp 1.000.000 đồng/năm. Thu nhập từ 300 - 500 triệu đồng/năm nộp 500.000 đồng/năm. Thu nhập từ 100 - 300 triệu đồng/năm nộp 300.000 đồng/năm.
Cá nhân cho thuê đất sẽ phải đóng Thuế môn bài, Thuế GTGT và thuế TNCN tuỳ thu nhập
- Thuế GTGT và thuế TNCN: Đối với cá nhân cho thuê tài sản, cho thuê đất thì tỷ lệ thuế tính trên doanh thu đối với hoạt động cho thuê là 5% thuế GTGT và 5% thuế TNCN.
Trên đây là các quy định về thuế GTGT khi cho thuê đất cùng với chính sách giảm thuế GTGT đối với các nhóm hàng hóa và dịch vụ. Hi vọng rằng bài viết của ATM NHÀ đã giúp mọi người hiểu rõ hơn về các quy định thuế và cách quản lý thuế khi cho thuê đất để tránh các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình.